Quy đổi hệ điểm 10 của Việt Nam sang hệ điểm 6 của Đức

Thứ Mon,
02/08/2021
Đăng bởi chị Giang

Thang điểm Việt Nam và thang điểm Đức

Thang điểm Việt Nam (0 – 10: hệ điểm 10) khác với thang điểm Đức (6 – 1: Notensystem). Hệ điểm Đức chia ra 6 bậc:

90 % – 100 %: Note 1: sehr gut (xuất sắc)
80 % – 89 %: Note 2: gut (giỏi)
64 % – 79 %: Note 3: befriedigend (khá)
51 % – 63 %: Note 4: ausreichend (trung bình)
31 % – 50 %: Note 5: mangelhaft (yếu – không đạt)
0 % – 30 %: Note 6: ungenügend (kém)

Do vậy, Hội nghị Thường trực các Bộ Trưởng Văn hóa của các Tiểu Bang CHLB Đức (Kultusministerkonferenz – KMK), ngày 15.03.1991 đã quy định sử dụng công thức sau để quy đổi điểm nước ngoài sang điểm của Đức:

Trong đó:

N: điểm Đức tương ứng cần tìm
P: điểm Việt Nam có (0 – 10)
Pmax: điểm đạt tối đa (10)
Pmin: điểm đạt tối thiểu (05)

Ví dụ tham khảo:

10 điểm tương ứng với Note 1
9 điểm tương ứng với Note 1,6
8 điểm tương ứng với Note 2,2
7,5 điểm tương ứng với Note 2,5
7 điểm tương ứng với Note 2,8
6 điểm tương ứng với Note 3,4
5 điểm tương ứng với Note 4

Ngoài ra, do có nhiều Trường Đại học Đức yêu cầu Sinh viên tự quy đổi Tín chỉ học đạt được ở Việt Nam sang hệ thống ECTS (European Credit Transfer and Accumulation System), nên sau đây chúng tôi trích các quy định liên quan đến điều này:

Hệ thống tín chỉ Việt Nam:

Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam về việc Ban hành Quy chế Đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống Tín chỉ.

Điều 3:

  • Mục 3: Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của Sinh viên. Một Tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, Khóa luận Tốt nghiệp.
    Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một Tín chỉ Sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
    Hiệu Trưởng các Trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của Trường.
  • Mục 4: Đối với những Chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị Học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 Tín chỉ.
  • Mục 5: Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Điều 14:

  • Sinh viên năm thứ nhất: dưới 30 Tín chỉ,
  • Sinh viên năm thứ hai: từ 30 Tín chỉ đến dưới 60 Tín chỉ,
  • Sinh viên năm thứ ba: từ 60 Tín chỉ đến dưới 90 Tín chỉ,
  • Sinh viên năm thứ tư: từ 90 Tín chỉ đến dưới 120 Tín chỉ,
  • Sinh viên năm thứ năm: từ 120 Tín chỉ đến dưới 150 Tín chỉ,
  • Sinh viên năm thứ sáu: từ 150 Tín chỉ trở lên.

Theo đó, tại Việt Nam:

  • Để đạt 01 Tín chỉ học lý thuyết, một Sinh viên cần dành 15 tiết x 50 phút + 30 giờ = 42,5 giờ.
  • Để đạt 01 Tín chỉ thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, một Sinh viên cần dành từ 30 tiết x 50 phút + 30 giờ = 55 giờ đến 45 tiết x 50 phút + 30 giờ = 67,5 giờ.
  • Để đạt 01 Tín chỉ thực tập tại cơ sở, một Sinh viên cần dành từ 45 giờ đến 90 giờ.
  • Để đạt 01 Tín chỉ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, Khóa luận Tốt nghiệp, một Sinh viên cần dành từ 45 giờ đến 60 giờ.
  • Để đạt 01 Tín chỉ, tùy quy định của từng Trường Đại học ở Việt Nam, một Sinh viên cần dành từ 42,5 giờ đến 90 giờ.

ECTS của Đức:

ECTS Users’ Guide (ECTS-Leitfaden) của European Commission: Office for Official Publications of the European Communities (Europäische Kommission: Amt für amtliche Veröffentlichung der Europäischen Gemeinschaften).

  • Tại phần 4.1. ECTS credit allocation, trang 17 (Die Zuweisung von ECTS-Credits, trang 17) có ghi: một năm học Chính quy được cấp 60 Credits, tức một Học kỳ (1/2 năm) 30 Credits và một Kỳ (1/3 năm) 20 Credits.
  • Do Hội nghị Thường trực các Bộ Trưởng Văn hóa của các Tiểu Bang CHLB Đức (Kultusministerkonferenz – KMK) cho rằng 1 năm học Chính quy là 1.800 giờ học/thực hành/thực tập/tự học v.v… (60 phút), xem Annex 5, trang 59 (Anhang 5, trang 61) nên có thể xem 1 Credit tương đương với 30 giờ học/thực hành/thực tập/tự học v.v… (60 phút).

Theo đó, tại Đức:

  • Để đạt 01 Credit, một Sinh viên ở Đức cần dành 30 giờ học/thực hành/thực tập/tự học v.v…

Kết luận:

Phụ thuộc vào quy định của từng Trường Đại học ở Việt Nam, 01 tín chỉ tương đương với 1,42 đến 03 Credits.

Nguồn: https://www.daad-vietnam.vn/

 

✈✈✈✈✈✈✈✈✈

 

💖 Hãy kết nối với SmartA ngay để được tư vấn bởi những tư vấn viên giàu kinh nghiệm, đã giúp hơn 1000 bạn học sinh thành công trong lựa chọn du học và giành được học bổng giá trị cao.  💖

☎ Hotline: 

1. Du học châu Âu: 0969556827

2. Du học Canada, Mỹ, Singapore: 0988978384

3. Du học Úc, New Zealand: 0986345518

🏢 Địa chỉ văn phòng: Tầng 11, toà nhà 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hoà, quận Cầu Giấy, Hà Nội 

🌍 Website: http://smarta.vn

📧 Email: info@smarta.vn

Facebook: Du học thông minh SmartA

Zalo/Whatsapp: 0986345518

popup

Số lượng:

Tổng tiền: